Tin tức y khoa – Website Bệnh Viện http://sieuamthai.vn Một trang web mới sử dụng WordPress Tue, 21 Jul 2020 10:33:24 +0000 vi-VN hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.3.17 Các phương pháp điều trị u tuyến thượng thận http://sieuamthai.vn/cac-phuong-phap-dieu-tri-u-tuyen-thuong-than/ http://sieuamthai.vn/cac-phuong-phap-dieu-tri-u-tuyen-thuong-than/#respond Fri, 17 Jul 2020 03:18:23 +0000 http://sieuamthai.vn/?p=114 U tuyến thượng thận có thể gây rối loạn quá trình sản xuất một số chất nội tiết (hormone) trong cơ thể, dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Phẫu thuật là phương pháp điều trị khỏi bệnh trong nhiều trường hợp u tuyến thượng thận lành tính và ác tính. Trong đó phẫu thuật với sự hỗ trợ Robot là một hướng tiếp cận mới đầy triển vọng giúp nâng cao hiệu quả điều trị và sự an toàn cho người bệnh.

1. U tuyến thượng thận là gì?

Tuyến thượng thận là tuyến nằm phía trên của hai quả thận. Tuyến thượng thận có tiết ra các hormone giúp cơ thể chống stress, cân bằng chất điện giải, điều hòa huyết áp, điều khiển hoạt động hệ miễn dịch, hàn gắn các mô tế bào khi bị viêm nhiễm, chấn thương,… U tuyến thượng thận là khối u hiếm gặp, phát triển trong tuyến thượng thận và thường là u lành tính, chỉ có một tỉ lệ rất hiếm gặp là u ác tính (ung thư). U tuyến thượng thận thường chỉ xuất hiện ở một trong hai tuyến thượng thận nhưng trong một số trường hợp có thể cả hai tuyến. U tuyến thượng thận có thể biểu hiện nhiều bệnh cảnh khác nhau:
  • Không có triệu chứng: Người bệnh phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe tổng quát, siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) thấy u tuyến thượng thận.
  • U có chức năng nội tiết, biểu hiện bởi các hội chứng:
    • U tủy thượng thận do u tăng tiết catecholamine, gây ra cơn tăng huyết áp.
    • Hội chứng cushing do u tăng tiết cortisol. Bệnh nhân có triệu chứng tăng huyết áp, phù, vẻ mặt cushing, vết rạn da…
    • Cường aldosterone do tăng tiết chất aldosterone, làm giảm kali máu, dẫn đến tình trạng yếu cơ, tăng huyết áp
    • U gây tăng tiết hormone sinh dục.
  • Triệu chứng điển hình của u tủy thượng thận là các cơn tăng huyết áp kịch phát, xảy ra đột ngột. Huyết áp bệnh nhân tăng rất cao, có thể lên đến 250-280/120-140 mmHg, kéo dài từ vài phút đến vài giờ sau đó tự giảm về bình thường. Trong cơn tăng huyết áp, bệnh nhân có các biểu hiện như nhịp tim nhanh, cảm giác hồi hộp, đau ngực, nhức đầu, buồn nôn, nôn, tiểu nhiều, da tái xanh, vã mồ hôi, toàn thân lạnh. Người bệnh lo lắng, hốt hoảng, sợ chết; sau cơn tăng huyết áp, người bệnh mệt lả, huyết áp bình thường hoặc có thể tụt, cơ thể mất nhiều nước, có thể rối loạn điện giải hoặc trụy tim. Các cơn tăng huyết áp có thể được kích hoạt bởi lao động gắng sức, stress, những thay đổi trong cơ thể, phẫu thuật và gây mê. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể tăng huyết áp thường xuyên, thỉnh thoảng có cơn tăng huyết áp kịch phát. Tăng huyết áp kéo dài sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vànhsuy tim, tai biến mạch máu não, suy thận, tổn thương mắt có thể dẫn đến mù lòa…
]]>
http://sieuamthai.vn/cac-phuong-phap-dieu-tri-u-tuyen-thuong-than/feed/ 0
Tổng quan về bệnh polyp đại trực tràng http://sieuamthai.vn/tong-quan-ve-benh-polyp-dai-truc-trang/ http://sieuamthai.vn/tong-quan-ve-benh-polyp-dai-truc-trang/#respond Fri, 17 Jul 2020 03:11:47 +0000 http://sieuamthai.vn/?p=111 Khi phát hiện ra polyp ở đại tràng hoặc trực tràng, người bệnh thường đặt ra băn khoăn liệu có bị ung thư đại trực tràng hay không? Polyp khi nào bắt buộc cần phẫu thuật? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ nguyên nhân và cách điều trị bệnh.

1. Bệnh polyp đại trực tràng là gì?

Một số loại polyp tuyến (được gọi là adenomas) có khả năng trở thành ung thư, trong khi những loại khác (polyp tăng sản hoặc viêm) hầu như không có khả năng trở thành ung thư. Tuy nhiên cần lưu ý những điều sau: ● Polyp là phổ biến (gặp ở 30-50% người lớn) ● Không phải tất cả các polyp sẽ trở thành ung thư ● Phải mất nhiều năm để polyp trở thành ung thư ● Polyp có thể được loại bỏ hoàn toàn và an toàn Ngoài ra cần biết số lượng, loại, kích thước và vị trí của polyp. Những người đã được cắt bỏ polyp tuyến sẽ được yêu cầu kiểm tra theo dõi vì polyp mới có thể phát triển theo thời gian cũng cần phải được loại bỏ.

2. Nguyên nhân polyp đại trực tràng

Polyp rất phổ biến ở nam và nữ thuộc mọi chủng tộc, các yếu tố như chế độ ăn uống và môi trường đóng vai trò nhất định trong việc hình thành polyp như :
  • Chế độ ăn nhiều chất béo
  • Chế độ ăn nhiều thịt đỏ
  • Chế độ ăn ít chất xơ
  • Hút thuốc lá
  • Béo phì
Sử dụng aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác, chế độ ăn giàu canxi có thể giúp làm giảm nguy cơ bị ung thư đại trực tràng.  
]]>
http://sieuamthai.vn/tong-quan-ve-benh-polyp-dai-truc-trang/feed/ 0
Thông tin về phương pháp nội soi đại tràng http://sieuamthai.vn/thong-tin-ve-phuong-phap-noi-soi-dai-trang/ http://sieuamthai.vn/thong-tin-ve-phuong-phap-noi-soi-dai-trang/#respond Fri, 17 Jul 2020 03:06:17 +0000 http://sieuamthai.vn/?p=108 Nội soi đại tràng cũng được coi là một phương pháp hiệu quả để tầm soát ung thư đại tràng, phát hiện sớm và cắt bỏ những tổn thương tiền ung thư (polyp) và các khối u nhỏ trong đường ruột trước khi xuất hiện những triệu chứng.

1. Nội soi đại tràng là gì?

Nội soi đại tràng là kỹ thuật chẩn đoán dùng ống nội soi mềm cho phép bác sĩ có thể dễ dàng quan sát bên trong lòng đại tràng của bệnh nhân. Nhờ vào kỹ thuật chẩn đoán này giúp phát hiện được những bất thường trong đường ruột như khối u, loét, polyp và những vùng bị viêm hoặc bị chảy máu.

2. Khi nào nên tầm soát ung thư đại tràng?

Các bác sĩ khuyến cáo rằng những người ở độ tuổi từ 50 trở lên và có nguy cơ ung thư đại tràng ở mức trung bình nên nội soi đại tràng 10 năm một lần hoặc sớm hơn để tầm soát ung thư đại tràng. Phương pháp nội soi đại tràng có thể tìm ra những nguyên nhân chính gây ra đau bụng, chảy máu trực tràng, táo bón và tiêu chảy kéo dài, hoặc các vấn đề về đường ruột khác. Trong trường hợp bệnh nhân đã có polyp từ trước đó, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện nội soi theo dõi để tìm kiếm và loại bỏ nhanh chóng bất kỳ polyp mới xuất hiện. Từ đó giúp giảm nguy cơ ung thư đại tràng.

2.1 Các trường hợp chỉ định nội soi đại tràng

Nội soi đại tràng sẽ được chỉ định cho những trường hợp dưới đây:
  • Đau bụng
  • Có máu trong phân, hoặc phân có màu đen giống bã cà phê
  • Thay đổi thói quen đại tiện
  • Thiếu máu nhược sắc
  • Phát hiện những bất thường khi nội soi đại tràng, chẳng hạn như polyp
  • Những người có tiền sử polyp hoặc ung thư đại tràng trước đây
  • Mắc bệnh viêm đường ruột, viêm loét đại trực tràng,..
]]>
http://sieuamthai.vn/thong-tin-ve-phuong-phap-noi-soi-dai-trang/feed/ 0
HÌNH ẢNH GIUN KIM ĐANG BÒ TRONG MANH TRÀNG http://sieuamthai.vn/hinh-anh-giun-kim-dang-bo-trong-manh-trang/ http://sieuamthai.vn/hinh-anh-giun-kim-dang-bo-trong-manh-trang/#respond Sun, 23 Oct 2016 11:00:18 +0000 http://ycao.devx/?p=1200 ]]> http://sieuamthai.vn/hinh-anh-giun-kim-dang-bo-trong-manh-trang/feed/ 0 VIDEO VIÊM ĐẠI TRÀNG GIẢ MẠC http://sieuamthai.vn/video-viem-dai-trang-gia-mac/ http://sieuamthai.vn/video-viem-dai-trang-gia-mac/#respond Sat, 15 Oct 2016 02:18:11 +0000 http://ycao.devx/?p=1187 ]]> http://sieuamthai.vn/video-viem-dai-trang-gia-mac/feed/ 0 VIÊM RUỘT MÀNG GIẢ (VIÊM ĐẠI TRÀNG GIẢ MẠC) http://sieuamthai.vn/viem-ruot-mang-gia-viem-dai-trang-gia-mac/ http://sieuamthai.vn/viem-ruot-mang-gia-viem-dai-trang-gia-mac/#respond Sat, 15 Oct 2016 01:59:31 +0000 http://ycao.devx/?p=1184 Photobucket Màng giả ở đại tràng trong viêm ruột giả mạc             Những năm đầu 1800, trước khi sự ra đời của kháng sinh, Finney báo cáo trường hợp đầu tiên của viêm ruột giả mạc,  được gọi là “viêm ruột bạch hầu” Hall và O’toole đầu tiên mô tả về Clostridium difficile vào năm 1935. C difficile lần đầu tiên được coi như một yếu tố liên quan tới bệnh viêm giả mạc vào những năm 1970. VẤN ĐỀ Viêm đại tràng giả mạc là một bệnh cảnh viêm cấp tính của đại tràng, trong trường hợp nhẹ có thể xuất hiện như một viêm nhẹ hoặc sưng tấy niêm mạc đại tràng. Trong những trường hợp nặng, niêm mạc thường được phủ một lớp dịch tiết lỏng lẽo thành nốt hoặc lan tỏa. Những mảng bám dính lại thường 2-5mm. Sự hợp nhất các mảng bám này tạo ra một hình ảnh nội soi: những mảng vàng bám trên niêm mạc của đại tràng, nhìn thấy dưới hình Photobucket Hình ảnh nội soi của viêm ruột giả mạc, một biểu hiện đặc trưng của viêm đại tràng do C.difficile toàn diện. Màng giả cổ điển có thể nhìn thấy như các mảng bám màu vàng, từ 2-10mm và nằm rải rác trên niêm mạc trực tràng. Photobucket             Mẫu vật lấy từ viêm ruột màng giả cho thấy những mảng vàng đặc trưng DỊCH TỄ HỌC Tần số: Tỷ lệ tiêu chảy liên quan đến kháng sinh thay đổi từ 5-39% tùy thuộc vào loại kháng sinh. Viêm đại tràng giả mạc có biến chứng chiếm 10% trường hợp tiêu chảy có dùng kháng sinh. C.difficile được tìm thấy trong phân ở 15-25% bệnh nhân không có triệu chứng, điều trị kháng sinh, và người lớn nhập viên. Con số tương tự cũng được tìm thấy ở bệnh nhân suy nhược và người dùng 1 liều kháng sinh dự phòng trước khi tiến hành phẫu thuật. c.difficile là vi khuẩn bất thường trong đường ruột khỏe mạnh. Nó được tìm thấy trong 3-5% người lớn khỏe mạnh; tuy nhiên, 50% trẻ sơ sinh và trẻ em là nơi khu trú cho vi khuẩn và độc tố của nó. Viêm ruột màng giả là một căn bệnh hiếm đáng ngạc nhiên ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ – dân số được xem là thường không có triệu chứng. Tỷ lệ thấp viêm đại tràng ở trẻ em là do sức đề kháng của hệ miễn dịch. Kháng thể kháng C. difficile thường xuyên được phát hiện ở trẻ em bị nhiễm. 25% các chủng C.difficile được phân lập từ con người là không có độc tố. Viêm ruột do C. difficile là bệnh phổ biến thứ tư theo báo cáo của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh. C.difficile là một trong những vi khuẩn được phân lập thấy nhiều nhất trong đường ruột, chỉ đứng thứ hai sau Campylobacter jejuni.                         Có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, bệnh nhân trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU), những người bị nhiễm trùng tiểu, người bị bỏng, trải qua phẫu thuật bụng, hoặc phụ nữ sinh mổ và các bệnh nhân ung thư. Một gợi ý rằng những bệnh nhân này không có tính nhạy cảm hơn với bệnh, nhưng có nguy cơ cao nhiễm trùng bệnh viện. C.difficile được lây truyền , qua tay của nhân viên hoặc những người bị nhiễm. Nó có thể sống ở dạng bào tử tới 5 tháng  trên sàn của bệnh viện. Để phòng ngừa, dùng kháng sinh một cách thận trọng. Rửa tay và sử dụng găng tay kiểm tra thường xuyên. Làm sạch bề mặt có khả năng ô nhiễm. Sử dụng các thuốc khử trùng các dụng cụ tiếp xúc với dịch tiêu hóa. Cô lập những thứ thuộc về ruột của bệnh nhân cần được cân nhắc. Điều trị những người mang mầm bệnh không triệu chứng là không cần thiết, bởi vị việc điều trị có thể kéo dài thời gian mang bệnh, thường những trường hợp này sẽ tự hết Nguyên nhân Viêm đại tràng giả mạc thường được kết hợp với việc sử dụng kháng sinh, có thể làm thay đổi sự cân bằng của hệ thực vật đường ruột bình thường và cho phép phát triển quá mức của các sinh vật nhất định. C difficile, vi khuẩn gram dương, hình thành bào tử, vi khuẩn kỵ khí, được phân lập ở hầu hết các trường hợp này. Clindamycin, lincomycin, ampicillin, và cephalosporin đã được liên quan đến hầu hết các trường hợp được báo cáo, nhưng bất kỳ tác nhân kháng khuẩn (bao gồm cả kháng nấm, kháng virus, và metronidazole) có thể kích động bệnh tật, bất kể lượng dùng hoặc các tuyến đường của chính quyền. Trường hợp hiếm hoi đã được công nhận liên quan đến Staphylococcus aureus, các loài vi khuẩn Salmonella, Clostridium perfringens, Yersinia loài, Shigella loài, các loài Campylobacter, cytomegalovirus, Entamoeba histolytica, và các loài Listeria. Các điều kiện khác cũng có khả năng gây bệnh như việc dùng kháng sinh. Các điều kiện này bao gồm thiếu máu cục bộ ruột, phẫu thuật ruột gần đây, nhiễm độc niệu, thay đổi chế độ ăn uống, thay đổi nhu động ruột, suy dinh dưỡng, hóa trị liệu, sốc, và bệnh Hirschsprung. SINH LÝ BỆNH Do kháng sinh gây ra sự thay đổi trong sự cân bằng của hệ thực vật đường ruột bình thường cho phép phát triển quá mức của C difficile. Viêm ruột kết quả từ việc sản xuất số lượng lớn các độc tố của vi khuẩn. Các độc tố quan trọng nhất là độc tố A (enterotoxin) và độc tố B (cytotoxin). Một giả thuyết giải thích biến mức độ nghiêm trọng của bệnh lâm sàng thông qua tỷ giá sản xuất khác biệt của một hoặc độc tố khác bằng cách phân lập vi khuẩn được lựa chọn. Hầu hết các chuyên gia, tuy nhiên, tin rằng những biến thể này là do yếu tố vật chủ. Các độc tố này liên kết với niêm mạc, tấn công màng và microfilaments của các tế bào niêm mạc, và sau đó dẫn đến co thắt tế bào chất, xuất huyết, viêm, hoại tử tế bào, và mất protein. Họ cũng can thiệp vào sự tổng hợp protein niêm mạc, kích thích hóa hướng bạch cầu hạt, và tăng tính thấm mao mạch, phản ứng myoelectric đường ruột, và nhu động ruột. Đường ruột mô xâm lược của C difficile đã được báo cáo trong các trường hợp tử vong do viêm đại tràng giả mạc ở các bệnh nhân trẻ em với bệnh ác tính huyết học. TRIỆU CHỨNG Các triệu chứng của viêm đại tràng giả không thể bắt đầu cho đến khi một vài tuần sau khi ngưng kháng sinh. Triệu chứng có từ phân lỏng trong các trường hợp nhẹ nhất hoặc phì đại đại tràng độc hại (sốt, buồn nôn, ói mửa, và tắc ruột) và thủng đại tràng (cứng nhắc bụng và dịu dàng phục hồi) trong các trường hợp nghiêm trọng nhất. Các triệu chứng bao gồm những điều sau đây: Chảy nước hoặc chất nhầy, xanh lá cây, có mùi hôi, phân lỏng có thể chứa một lượng nhỏ máu. Chuột rút đau bụng có thể xảy ra. Nhiệt độ của bệnh nhân có thể đạt 39-40oC. Một ngày đến 6 tuần có thể bắt đầu các triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, các triệu chứng bắt đầu 3-9 ngày sau khi bắt đầu các kháng sinh. Trong một số trường hợp (5-19%), bệnh được chuyển đến manh tràng và đại tràng gần. Những bệnh nhân có thể có biểu hiện đau bụng cấp và phục hồi cục bộ trong phần dưới bên phải nhưng không có tiêu chảy. Khi phải đối mặt với một biểu hiện lâm sàng như vậy, xem xét chẩn đoán này và xác nhận nó với các nghiên cứu phân (phân tế bào kết quả có thể là tiêu cực cho các độc tố C difficile) và chụp cắt lớp vi tính (CT) quét có thể giúp tránh phẫu thuật không cần thiết. C difficile viêm đại tràng nên được nghi ngờ ở trẻ sơ sinh và trẻ em với bệnh Hirschsprung khi nó rất phức tạp do viêm ruột. Những trường hợp này đòi hỏi sự chú ý đặc biệt, bởi vì họ thường có liên quan với nguy cơ cao. Kháng C difficile viêm đại tràng có thể được định nghĩa là bệnh không đáp ứng với vancomycin và / hoặc metronidazole. C difficile viêm đại tràng tiến triển có thể được định nghĩa là bệnh tiến triển nhanh chóng gây ra biểu hiện hệ thống, bao gồm cả thất bại hạ huyết áp thận. Trong thực tế, 2 hình thức này thường chồng chéo lên nhau, quản lý của mình là một thách thức và tỷ lệ của họ đang tăng lên. Trướng bụng và nhẹ có thể có mặt và tiêu chảy có thể không có hoặc rất nhỏ do tắc ruột, có thể làm mờ các chẩn đoán. Cắt đại tràng có thể được cứu sống, nhưng thời điểm tối ưu là khó khăn để thiết lập. Tư vấn phẫu thuật sớm khi bệnh kịch hoặc có sự kháng thuốc được cân nhắc rất kỹ. CHỈ ĐỊNH Viêm đại tràng giả thường được kết hợp với việc sử dụng kháng sinh. Trong những trường hợp nhẹ hoặc vừa phải, hỗ trợ điều trị đơn độc là đủ. Điều này bao gồm việc ngừng hoặc thay đổi thuốc kháng sinh vi phạm, tránh các chất ma tuý và các thuốc chống tiêu chảy, duy trì lượng thể tích ngoại bào và chất điện phân và sử dụng cô lập ruột. Trong trường hợp tiến triển hoặc khó chữa, nhập viện cho hydrat hóa IV sẽ là cần thiết. Hai phần ba số bệnh nhân với phì đại đại tràng nguy hiểm yêu cầu can thiệp phẫu thuật]]> http://sieuamthai.vn/viem-ruot-mang-gia-viem-dai-trang-gia-mac/feed/ 0 VIDEO NỘI SOI DẠ DÀY TIÊU CHUẨN http://sieuamthai.vn/video-noi-soi-da-day-tieu-chuan/ http://sieuamthai.vn/video-noi-soi-da-day-tieu-chuan/#respond Fri, 07 Oct 2016 07:33:53 +0000 http://ycao.devx/?p=1181 ]]> http://sieuamthai.vn/video-noi-soi-da-day-tieu-chuan/feed/ 0 CÁC VỊ TRÍ CẦN QUAN SÁT KHI SOI DẠ DÀY http://sieuamthai.vn/cac-vi-tri-can-quan-sat-khi-soi-da-day/ http://sieuamthai.vn/cac-vi-tri-can-quan-sat-khi-soi-da-day/#respond Fri, 07 Oct 2016 07:28:15 +0000 http://ycao.devx/?p=1170 Giải phẫu dạ dày

147-da-day-tq_6-191009Thực quản

thuc-quan

Tâm vị

tam-vi

Phình vị

phinh-vi

Thân vị

than-vi

Hang vị

hv

Góc bờ cong nhỏ

bcn

Hành tá tràng

htt

DII  tá tràng

dii

]]>
http://sieuamthai.vn/cac-vi-tri-can-quan-sat-khi-soi-da-day/feed/ 0
Bệnh nhiễm hắc tố kết tràng (đại tràng) – melanosis coli http://sieuamthai.vn/benh-nhiem-hac-to-ket-trang-dai-trang-melanosis-coli/ http://sieuamthai.vn/benh-nhiem-hac-to-ket-trang-dai-trang-melanosis-coli/#respond Tue, 04 Oct 2016 06:30:14 +0000 http://ycao.devx/?p=1164 1. Giới thiệu: Bệnh nhiễm hắc tố kết tràng là sự lắng đọng sắc tố, kết quả là một màu nâu đen đặc trưng cho sự đổi màu đen của lớp niêm mạc của ruột già. Sự đổi màu có thể nhẹ hoặc rất rõ rệt, màu nâu đen của niêm mạc ruột có thể được thống nhất hoặc hoa văn. Cường độ và mô hình của sự đổi màu thậm chí có thể khác nhau giữa các vị trí khác nhau trong đại tràng của bệnh nhân. 2. Nguyên nhân: Bệnh nhiễm hắc tố kết tràng là một tình trạng thường liên quan đến sử dụng thuốc nhuận tràng mãn tính  anthranoid. Các thuốc nhuận tràng anthranoid đi qua đường tiêu hóa không được hấp thu cho đến khi chúng đến ruột già, nơi đây chúng được thay đổi thành các hình thức hoạt động, các hợp chất hoạt động dẫn đến gây thiệt hại cho các tế bào trong lớp niêm mạc ruột và dẫn đến quá trình apoptosis (sự tự hủy diệt, một dạng tế bào chết). Khi đủ các tế bào đã bị hư hỏng, các sắc tố đặc trưng của thành ruột phát triển. Điều kiện có thể phát triển thành bệnh nhiễm hắc tố kết tràng chỉ sau một vài tháng sử dụng thuốc nhuận tràng anthranoid. 3. Triệu chứng: Bệnh nhiễm hắc tố kết tràng có triệu chứng như bụng trướng, táo bón và khó đi đại tiện, một số bệnh nhân bị đạu bụng và ăn không ngon, đa số bệnh nhân không có triệu chứng. Bình thường bệnh nhiễm hắc tố kết tràng ảnh hưởng đến đám rối thần kinh ở bên cạnh ruột và có liên quan đến việc làm thoái hoá các dây thần kinh trong niêm mạc. Bệnh nhiễm hắc tố kết tràng có một mối liên quan nhất định đến rối loạn chất điện phân. 4. Chẩn đoán: Bệnh nhiễm hắc tố kết tràng chẩn đoán dựa vào hình ảnh nội soi kết tràng và sinh thiết làm giải phẫu bệnh 5. Điều trị: Không có điều trị đặc hiệu, ngưng sử dụng thuốc nhuận tràng anthranoid. Dự phòng bệnh nhiễm hắc tố kết tràng là khi  bệnh nhân bị táo bón khuyên bệnh nhân thay đổi chế độ ăn, ăn nhiều chất xơ, uống nhiều nước, vận động, tránh lạm  dụng thuốc nhuận tràng anthranoid 6. Tiên lượng: Nếu một người ngừng sử dụng thuốc nhuận tràng anthranoid, bệnh nhiễm hắc tố kết tràng giảm bớt theo thời gian và có thể biến mất trong vòng 1 năm. Nghiên cứu ban đầu cho rằng các thuốc nhuận tràng anthranoid có thể có các hoạt động gây ung thư hoặc khối u, và sự hiện diện bệnh nhiễm  hắc tố kết tràng có thể báo hiệu một nguy cơ gia tăng cho sự phát triển của bệnh ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên,  gần đây theo dõi nghiên cứu đã không cho thấy mối liên quan giữa ung thư ruột kết và sử dụng thuốc nhuận tràng anthranoid hoặc giữa ung thư ruột kết và phát hiện bệnh nhiễm hắc kết tràng Hình ảnh nội soi bệnh nhiễm hắc tố kết tràng hacto2  hacto1]]> http://sieuamthai.vn/benh-nhiem-hac-to-ket-trang-dai-trang-melanosis-coli/feed/ 0 1 trường hợp Polyp đại tràng góc gan http://sieuamthai.vn/1-truong-hop-polyp-dai-trang-goc-gan/ http://sieuamthai.vn/1-truong-hop-polyp-dai-trang-goc-gan/#respond Mon, 03 Oct 2016 10:30:14 +0000 http://ycao.devx/?p=1161 ]]> http://sieuamthai.vn/1-truong-hop-polyp-dai-trang-goc-gan/feed/ 0